TextHead
TextBody
logo
ATLAS CÁC LOÀI SINH VẬT
Quần Đảo Trường Sa
icon

Naso unicornis (Forsskål, 1775)

Ngày đăng: 24/02/2023

Ảnh: Oleg Savinkin Vladimirocich và cs.

Lớp: cá Vây tia

Bộ: cá Vược

Họ: cá Đuôi gai 

Giống: Naso

Tên khoa học: Naso unicornis (Forsskål, 1775) (Bluespine unicornfish)

Mô tả hình thái: chiều dài tối đa: 70,0 cm; chiều dài phổ biến 50,0 cm. Tổng số gai vây lưng: 6; tổng số tia vây lưng: 27-30; số gai vây hậu môn: 2; số tia vây hậu môn: 27-30. Loài này có các đặc điểm sau: có sừng trên trán thuôn nhọn, cứng, sừng của con trưởng thành nhô ra trước ngang tầm mắt nhưng không kéo dài ra phía trước miệng (sừng đầu tiên giống như một bướu trên trán ở chiều dài khoảng 12 cm); mặt lưng từ mõm đến sừng thẳng, góc khoảng 45°; vây đuôi có khía khi còn nhỏ, khi trưởng thành có thùy dạng sợi, có 2 phiến xương nhọn chĩa dài ra ở mỗi bên như ngạnh sắc. Con đực dường như có sừng dài hơn con cái có cùng kích thước. Cơ thể có màu hơi vàng đến màu xám ở lưng, bụng nhạt hơn, với các mảng màu xanh có cuống và gai sống; môi trắng hoặc xanh; vùng màu xanh đôi khi xuất hiện xung quanh vây ngực; vây lưng và vây hậu môn màu vàng nhạt với viền hẹp màu xanh lam; gốc vây đuôi màu cam, chuyển sang màu xám, với viền sau rộng, màu xanh lục nhạt và các sợi đuôi có viền màu xanh lam.(1)

Thức ăn: tảo nâu lá thô giống rong mơ.(1)

Phân bố trên thế giới: Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương: Biển Đỏ và Đông Phi đến quần đảo Hawaii, Marquesas và Tuamoto, phía bắc đến miền nam Nhật Bản, phía nam đến quần đảo Lord Howe và Rapa. Sự xuất hiện ở Somalia được xác nhận.(1) 

Phân bố ở Việt Nam: quần đảo Trường Sa. Đời sống gắn với các rạn san hô có độ sâu từ 1-180 m. Thường tập trung thành các nhóm nhỏ. Thỉnh thoảng là đơn độc. Sinh sản theo cặp. 

Giá trị bảo tồn: ít được quan tâm.

Tài liệu trích dẫn1. Myers, R.F., 1991. Micronesian reef fishes. Second Ed. Coral Graphics, Barrigada, Guam. 298 p.

TextFooter
Thông báo
Đóng