Khế
Ngành: Hạt kín/Ngọc lan
Lớp: Hai lá mầm/Ngọc lan
Bộ: Chua me đất
Họ: Chua me đất
Chi: Averrhoa
Tên khoa học: Averrhoa carambola L.
Tên Việt Nam: Khế
Đặc điểm nhận dạng: Cây thân gỗ với chiều cao khoảng 4 đến 6m. Lá kép lông chim, dìa lẻ, mọc so le, chiều dài khoảng 11-17 cm, lá chét gồm 3-5 đôi, hình trứng nhọn, nguyên, mềm. Cụm hoa dạng chùm, mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5. Quả mọng, tiết diện hình ngôi sao 5 cánh, dài 8-10 cm, rộng 6-7 cm, khi non màu xanh lục nhạt, khi già màu vàng.
Phân bố: Khế là cây quen thuộc được trồng từ đồng bằng đến vùng núi. Khế là loại cây thích nghi với vùng khí hậu nóng và ẩm của vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới. Cây sống tốt trên nhiều loại đất. Cây tái sinh tự nhiên chủ yếu bằng hạt, hay bằng cây chồi gốc sau khi bị chặt. Có thể nhân giống bằng cách chiết cành.
Phân bố trên quần đảo Trường Sa: Đá Tây A.
Giá trị sử dụng: Cây trồng ăn quả, làm cảnh, bóng mát… Tác dụng chữa dị ứng, mày đay, cảm nắng, sổ mũi, sốt, ho, sốt xuất huyết, đái buốt, đái ra máu, mụn nhọt, viêm tiết niệu, ngộ độc…
Phân hạng bảo tồn: Ít quan tâm.
Nguồn tư liệu: Tổng hợp từ các tài liệu chuyên ngành (Bùi Văn Thanh, Đỗ Văn Hài, Lê Xuân Đắc, Trần Thị Thanh Hương, Vũ Đình Duy, Nguyễn Vũ Anh, Đặng Ngọc Huyền, Phạm Mai Phương).