Ctenochaetus striatus (Quoy & Gaimard, 1825)
Ảnh: Oleg Savinkin Vladimirocich và cs.
Lớp: cá Vây tia
Bộ: cá Vược
Họ: cá Đuôi gai
Giống: Ctenochaetus
Tên khoa học: Ctenochaetus striatus (Quoy & Gaimard, 1825)
Mô tả hình thái: Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở C. striatus là 26 cm. Số gai ở vây lưng: 8; số tia ở vây lưng: 27-31; số gai ở vây hậu môn: 3; số tia ở vây hậu môn: 24-28. Loài này được phân biệt bởi các đặc điểm sau: thân dài và dẹp, chiều dài tiêu chuẩn gấp 1,9-2,3 lần chiều cao thân; miệng nhỏ, nhiều răng (hơn 30 cái ở con trưởng thành), vây đuôi hình nguyệt, một gai hình mũi mác trên cuống đuôi gấp lại thành một rãnh sâu nằm ngang; màu ô liu sẫm đến nâu vàng với các vạch dọc màu xanh lam hoặc xanh xám trên thân và các đốm nhỏ màu cam trên đầu và gáy; vây lưng và vây hậu môn có khoảng 5 dải màu xanh đậm theo chiều dọc; vây ngực với các tia màu vàng nâu; một đốm đen nhỏ ở gốc sau vây lưng của cá con và cá lớn.(1)
Thức ăn: chủ yếu là các loại tảo và vụn hữu cơ cũng như các loài không xương sống nhỏ khác nhau.
Phân bố trên thế giới: Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương: khắp khu vực ngoại trừ quần đảo Hawaii, Marquesas và Easter.
Phân bố ở Việt Nam: quần đảo Trường Sa.
Đời sống gắn với các rạn san hô và bãi ngầm trong các đầm phá và vùng biển ngoài khơi ở độ sâu trên 30 m, nhưng thường được quan sát ở độ sâu 6-30m. C. striatus có thể sống đơn độc hoặc theo đàn, và cũng có khi lẫn vào đàn của những loài cá khác.
Tình trạng bảo tồn: ít được quan tâm.
Tài liệu trích dẫn: 1. Randall, J.E and K.D. Clements, 2001. Second revision of the surgeonfish genus Ctenochaetus (Perciformes: Acanthuridae), with descriptions of two new species. Indo-Pac. Fish (32):33 p.